Đăng nhập
Thứ 3, ngày 19 tháng 3 năm 2024 TimKiem
    THỐNG KÊ TRUY CẬP
NguoiTruyCapTổng số người truy cập:
9778709
THÔNG BÁO
Tổng hợp các Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành trong quý III/2017
10/6/2017 1:25:14 PM     
(http://www.kontum.gov.vn) Trong quý III/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành 17 Quyết định quy phạm pháp luật về: Điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phòng và đơn vị trực thuộc của một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành; Quy trình khắc phục hậu quả thiên tai; Quy định về mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; Mức trần chi phí chứng thực, hành chính tư pháp; Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016 - 2020....

1. Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng, Phó Trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum.

Quy chế kèm theo Quyết định gồm 04 Chương với 11 Điều, quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng (và tương đương), lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh. Tiêu chuẩn trong quy định này không áp dụng với chức danh Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.

Theo đó, quy định các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, năng lực công tác, hiểu biết, trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học sư phạm trở lên hoặc tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; riêng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Kon Tum và Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành phải có bằng Thạc sĩ trở lên; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Kế hoạch - Tài chính tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc Đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán trở lên. Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý trường học hoặc quản lý giáo dục đối với chức danh Trưởng, Phó Trưởng đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, đạt các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định.

Ngoài ra, Quyết định cũng quy định các tiêu chuẩn cụ thể, như: Về trình độ Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên (đối với cấp trưởng), quy định về thời gian giữ chức vụ, giữ ngạch chuyên viên, số năm giảng dạy, công tác tại các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập... trước khi được bổ nhiệm.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 7 năm 2017.

2. Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 Ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế; Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum.

Quy chế kèm theo Quyết định gồm 03 Chương với 08 Điều; Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với lãnh đạo các phòng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển. Theo đó, cùng với các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, năng lực công tác, có các tiêu chuẩn cụ thể về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn như: tốt nghiệp đại học trở lên, Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên (đối với chức danh Trưởng phòng hoặc đơn vị trực thuộc), đạt các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định. Ngoài ra, Đối với chức danh Trưởng phòng (và tương đương), Trưởng đơn vị trực thuộc có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên; có thời gian công tác tại các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh từ 04 năm trở lên không kể thời gian tập sự (trừ trường hợp được điều động từ các cơ quan, đơn vị khác đến). Đối với chức danh Phó Trưởng phòng (và tương đương), Phó đơn vị trực thuộc có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên; có thời gian công tác tại các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh từ 03 năm trở lên không kể thời gian tập sự (trừ trường hợp được điều động từ các cơ quan, đơn vị khác đến).

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 7 năm 2017.

3. Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) các đơn vị thuộc Sở Công Thương.

Quy chế ban hành kèm theo Quyết định có bố cục 03 Chương, 10 Điều; Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) các đơn vị thuộc Sở Công Thương tỉnh Kon Tum. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển đối với các chức danh trên.

Theo đó, quy định các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, năng lực công tác, hiểu biết, trình độ chuyên môn phải tốt nghiệp Đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương và vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị trở lên (đối với chức danh Trưởng phòng); đạt các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định. Ngoài ra, đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương phải có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Công Thương từ 01 năm trở lên hoặc Phó Trưởng phòng thuộc các sở, ban, ngành và tương đương từ 02 năm trở lên; đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương phải có thời gian công tác tại các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Công Thương đủ 3 năm tính từ ngày được bổ nhiệm ngạch công chức (nếu là công chức được điều động từ các sở, ban, ngành và tương đương thì phải đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng).

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 7 năm 2017.

4. Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Quy định kèm theo Quyết định có 04 Chương với 15 Điều; Quy định về trình tự hỗ trợ kinh phí và tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Kon Tum với mục tiêu việc khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” (lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, vật tư phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ) để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất; trường hợp thiệt hại do thiên tai gây ra với quy mô lớn, ngoài khả năng khắc phục của ngành, địa phương, kịp thời đề nghị cấp trên xem xét hỗ trợ.

Việc khắc phục thiên tai được xem là cần thiết, cấp bách cần phải xử lý ngay, gồm: Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân; hỗ trợ trực tiếp cho nhân dân (hỗ trợ nhà sập, tốc mái, người chết, bị thương, lương thực, thực phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, khôi phục đất sản xuất, cứu đói, cứu rét); thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân; sửa chữa, khôi phục, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi xã hội (đào, đắp đất, đá sụt lở, gia cố cầu, cống đường giao thông, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, điện năng, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, trạm y tế...); các nội dung công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Về nhóm công việc chưa thực sự cấp bách, như: Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi xã hội có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công phức tạp nhằm khôi phục lại hiện trạng ban đầu của công trình, lập dự án di dân, tái định cư…thực hiện trong thời gian dài.

Theo quy trình, khi xảy ra thiên tai, UBND cấp huyện thành lập Hội đồng đánh giá, xác định mức độ thiệt hại; chủ động cân đối sử dụng nguồn ngân sách địa phương quản lý đề ra biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời có hiệu quả; trường hợp thiên tai xảy ra với quy mô lớn vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, báo cáo tình hình thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục gửi BCH Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các địa phương.

Quy trình cũng quy định các nội dung về: Đề xuất giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai; Tổ chức thực hiện khắc phục thiên tai khi chưa được cấp thẩm quyền bố trí kinh phí; Tổ chức thực hiện khắc phục thiên tai từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao; Lập dự án, thiết kế, dự toán thực hiện các công việc cần thiết, cấp bách; Cấp phát, nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí... đối với công tác khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

5. Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2017 quy định về mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Quyết định này quy định đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Quy định áp dụng cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo quyết định, đối tượng và nguyên tắc xét duyệt mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo các quy định của Luật nhà ở, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định.

Về tiêu chí của UBND tỉnh, quy định cụ thể như sau: (a) Giáo sư, phó giáo sư; nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước (Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập các hạng, Huân chương quân công các hạng, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng, Huân chương Chiến công các hạng, Huân chương Lao động hạng Nhất); tiến sĩ; chiến sỹ thi đua toàn quốc: 10 điểm; (b) Người đang thuê (đang sử dụng nhưng đã chấm dứt hợp đồng thuê nhà) nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà nhà không còn đủ điều kiện để tiếp tục cho thuê, hoặc nhà nước có chủ trương thu hồi lại nhưng không có khả năng tạo lập được nơi ở mới: 9 điểm; (c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2017.

6. Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plong ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Kon Tum.

Theo đó, sửa đổi khoản 2 Mục II Phần thứ hai của Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông như sau: "2. Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 năm 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (tính từ thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015)”.

Sửa đổi, bổ sung ý b điểm 8.1 khoản 8 Mục II Phần thứ hai của Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plong như sau: "b) Diện tích hỗ trợ mỗi hộ tối thiểu 0,1 ha, tối đa 0,5 ha đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nằm trong vùng quy hoạch sử dụng đất trồng cà phê".

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 9 năm 2017.

7. Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) thuộc Sở Tài chính; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành của tỉnh Kon Tum.

Quy định kèm theo Quyết định có 04 Chương với 11 Điều, quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển các chức danh nêu trên.

Bên cạnh các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, năng lực công tác, hiểu biết... Đối với chức danh Trưởng phòng thuộc Sở và Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện: Tốt nghiệp Đại học trở lên, tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên, có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học phù hợp với quy định; đã qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tài chính, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện từ 01 năm trở lên. Đối với vị trí Phó Trưởng phòng thuộc Sở Tài chính và Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện: Tốt nghiệp Đại học trở lên, có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học phù hợp với quy định; ngoài ra, phải  có thời gian công tác tại Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố từ 02 năm trở lên, tính đến thời điểm xem xét bổ nhiệm.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2017.

8. Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Ngoại vụ.

Quy định kèm theo Quyết định có 03 Chương với 11 Điều. Bên cạnh các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực công tác; hiểu biết, trình độ... Yêu cầu về thời gian công tác, cụ thể: (a) Đối với chức danh Trưởng phòng: Đang là Phó Trưởng phòng thuộc Sở; có thời gian công tác tại cơ quan từ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), trong đó có ít nhất 03 năm được giao nhiệm vụ, công tác về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với vị trí được bổ nhiệm (trường hợp công chức được điều động từ các đơn vị khác, phải giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương, có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với vị trí được bổ nhiệm) (b) Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: Có thời gian công tác tại cơ quan từ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), trong đó ít nhất 02 năm được giao nhiệm vụ, công tác về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với vị trí được bổ nhiệm (trường hợp công chức được điều động từ các đơn vị khác thì có ít nhất 02 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với vị trí được bổ nhiệm).

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2017.

9. Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 về việc Bãi bỏ các văn bản do ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành do không còn phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo đó, bãi bỏ 49 văn bản (gồm 39 Quyết định quy phạm pháp luật, 06 Chỉ thị quy phạm pháp luật, 01 Quyết định cá biệt và 03 Chỉ thị cá biệt) của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ năm 1996 đến năm 2016, do không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh giao thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các văn bản quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2017.

10. Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

Quy chế kèm theo Quyết định có bố cục 03 Chương, 12 Điều; quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Theo quy định, nhiệm vụ phối hợp là tổ chức thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Việc phối hợp được thực hiện trên các nguyên tắc: Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch; xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của công chức, viên chức; tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, của công chức, viên chức; nội dung, thời gian, cách thức thực hiện.

Quy chế cũng quy định cụ thể trách nhiệm của các bên liên quan, như: Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện; Phòng Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp xã; Cơ quan tài chính và Cơ quan thuế...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2017.

11. Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 về việc bãi bỏ Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành Quy chế mua, bán hàng miễn thuế đối với khách tham quan du lịch tại Khu Thương mại - Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum.

Theo đó, bãi bỏ Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế mua, bán hàng miễn thuế đối với khách tham quan du lịch tại Khu Thương mại - Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum.

Việc mua, bán hàng miễn thuế đối với khách tham quan du lịch tại Khu Thương mại - Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2017.

12. Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 về việc ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum.

Bố cục Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này có 03 Chương, 11 Điều; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum. Quy  định này áp dụng đối với đơn vị, cá nhân có liên quan khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng các chức danh nêu trên.

Bên cạnh các tiêu chuẩn chung (như: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực công tác; hiểu biết); yêu cầu về thời gian công tác đối với các vị trí, cụ thể: Chức danh Trưởng phòng, tương đương và đơn vị trực thuộc phải có thời gian công tác trong ngành từ 05 năm trở lên, trong đó có thời gian từ 01 năm trở lên đảm nhiệm cấp phó; đối với cấp Phó, có thời gian công tác trong ngành từ 03 năm trở lên, ưu tiên những cá nhân đã có thời gian công tác tại phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở. Quy định nêu rõ "Đối với những người đã được bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, tương đương và các đơn vị trực thuộc Sở nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Quy định này thì phải được đào tạo, bồi dưỡng để đạt tiêu chuẩn quy định trước ngày 31/12/2018"

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2017.

13. Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 về việc ban hành danh sách các thôn, làng xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn.

Theo đó, quy định rõ các thôn, làng trong địa bàn toàn tỉnh xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, làm căn cứ để xét hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, cụ thể: Thành phố Kon Tum có 11 thôn, huyện Đăk Hà có 25 thôn, huyện Đăk Tô có 17 thôn, huyện Tu Mơ Rông có 63 thôn, huyện Ngọc Hồi có 03 thôn, huyện Đăk Glei có 64 thôn, huyện Sa Thầy có 06 thôn, huyện Kon Rẫy có 29 thôn và huyện Kon Plông có 27 thôn.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 9 năm 2017 và thay thế Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về ban hành danh sách các thôn, làng xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn.

14. Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2017 về việc phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Theo Quyết định, mục tiêu chung của Đề án nhằm thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với phát triển du lịch sinh thái; phấn đấu đến năm 2020 duy trì và nâng độ che phủ rừng đạt 63,75%. Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững; phấn đấu toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao và cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng.

Về mục tiêu cụ thể: (a) Khoán bảo vệ rừng 218.000 ha cho hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn (làng); khoanh nuôi phục hồi 4.200 ha rừng; cho thuê tối thiểu 10.000 ha rừng tự nhiên để bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp, kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường theo quy định của pháp luật (trong đó cho thuê 5.000 ha rừng để bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh); (b) Giao 4.000 ha rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn (làng), hộ gia đình, cá nhân để quản lý bảo vệ và phát triển rừng, hưởng lợi từ rừng, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng; (c) Trồng mới 8.400 ha rừng tập trung, 50.000 cây phân tán; khoanh nuôi trồng bổ sung 1.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; nuôi dưỡng làm giàu rừng 200 ha, xây dựng vườn thực vật rừng đặc dụng 46 ha; (d) Xây dựng thêm tối thiểu 01 phương án quản lý rừng bền vững tại huyện Kon Plông; thực hiện việc định giá rừng trồng để giao vốn cho 05 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp sản xuất, kinh doanh và khai thác sử dụng hiệu quả bền vững rừng trồng theo theo tiêu chuẩn Việt Nam; dự kiến khai thác 114.500m3 gỗ; (đ) Chế biến khoảng 240.000 m3 gỗ các loại phục vụ nhu cầu xây dựng và nguyên liệu; hình thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; (e) Tổng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp đạt 6.830 tỷ đồng, trong đó ước thu ngân sách 195 tỷ đồng và tiền dịch vụ môi trường rừng 679 tỷ đồng.

Để đạt được những mục tiêu trên, Đề án quy định một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, như: Tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững; Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng; Đầu tư phát triển rừng; Sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng; Huy động tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp bền vững; Tổ chức thực hiện có hiệu quá các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển rừng....

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.

15. Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2017 về việc quy định mức trần chi phí chứng thực, hành chính tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Theo Quyết định, mức trần chi phí chứng thực, hành chính tư pháp được quy định tại Quyết định này là mức thu tối đa; các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để quyết định mức thu, nhưng không được vượt quá mức trần quy định tại Quyết định này.

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác khi có yêu cầu liên quan đến chứng thực, hành chính tư pháp. Quy định điều chỉnh đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ chứng thực và hành chính tư pháp trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân có yêu cầu chứng thực, hành chính tư pháp; tổ chức, cá nhân khác có liên quan...

Quy định mức trần, cụ thể: (a) Đánh máy hợp đồng, giao dịch có mức cao nhất là 250.000 đồng/hợp đồng (đối với Hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh) và mức thấp nhất là 25.000 đồng/văn bản (đối với văn bản di chúc); (b) Thù lao đánh máy văn bản, trang A4 5.000 đồng/trang, sao chụp 500 đồng/trang A4 và 1000 đồng/trang A3; (c) Dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam 120.000 đồng/trang và ngược lại là 150.000 đồng/trang.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2017.

16. Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2017 về việc ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Kon Tum.

Quy định kèm theo Quyết định gồm 11 Điều; quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Kon Tum về đường lối, chủ trương, biện pháp, chính sách quan trọng của tỉnh; các chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức; áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo quy định, các loại Đề án cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội tỉnh, gồm: (a) Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm cấp tỉnh, cấp huyện; (b) Các chương trình, dự án quan trọng, công trình trọng điểm của tỉnh cần sự phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh; (c) Các đề án lớn về phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; (d) Các chương trình, đề án, dự án khác theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh; (đ) Các biện pháp, chính sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; (e) Những dự án phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng mọi lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2017.

17. Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 về việc Quy định định mức hoạt động, mức chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện.

Quy định này áp dụng đối với Tuyên truyền viên trong và ngoài biên chế của các Đội Tuyên truyền lưu động; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Theo đó, định mức hoạt động đối với Đội tuyên truyền lưu động cụ thể: (a) Số buổi hoạt động từ 100 đến 120 buổi/năm (đối với cấp tỉnh) và từ 08 đến 100 buổi/năm (đối với cấp huyện); (b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn tuyên truyền lưu động từ 01 đến 02 cuộc/năm; (c) Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác từ 08 đến 10 tài liệu/năm; (d) Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở từ 01 đến 02 lớp/năm; (đ) Biên tập, dàn dựng chương trình mới từ 03 đến 05 chương trình/năm... Về mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động (áp dụng cho các Tuyên truyền viên trong biên chế): (a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới 48.000 đồng/người/buổi/4 giờ (số buổi tập tối đa cho một chương trình là 10 buổi); (b) Bồi dưỡng biểu diễn lưu động, vai chính 80.000 đồng/người/buổi, các vai diễn khác 64.000 đồng/người/buổi; đối với các Tuyên truyền viên ngoài biên chế (đã được các đơn vị tuyển dụng) ngoài tiền công theo hợp đồng còn được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn trên đây.

Cũng theo quy định, thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng khi tập luyện, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11/3/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2017.

Văn phòng UBND tỉnh  
Bài viết trước:
Icon  Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm
Icon  Chỉ đạo chấn chỉnh tình trạng lạm thu
Icon  Định mức hoạt động và mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện
Icon  Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trong giai đoạn chuyển mùa
Icon  Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen, tỉnh Kon Tum
Icon  Điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
Icon  Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống mù lòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, giai đoạn 2017 - 2020
Icon  Phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội dân tộc thiểu số rất ít người Brâu tỉnh Kon Tum đến năm 2025
Icon  Phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội dân tộc thiểu số rất ít người Rơ Măm tỉnh Kon Tum đến năm 2025
Icon  Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020
Thông báo

Best Replica Watches audemars piguet replica

Trang chủ        |      Đăng nhập      
 © TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
    Chịu trách nhiệm:  Nguyễn Đăng Trình; Chức vụ: Chánh Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum. 
    Địa chỉ: 492 Trần Phú, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Email: vpubnd@kontum.gov.vn;vanthu-kontum@chinhphu.vn; Điện thoại: 02603862320
    Bản quyền thuộc Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum