UBND tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện giá dịch vụ giáo dục, đào tạo (học phí) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum năm học 2017-2018 đã được quy định tại Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 4 (có hiệu lực thi hành từ ngày 31/7/2017), cụ thể:
Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập: (1) Cấp học mầm non và trung học phổ thông: vùng 1, 52.000 đồng/học sinh/tháng; vùng 2, 30.000 đồng/học sinh/tháng; vùng 3, 25.000 đồng/học sinh/tháng; (2) Trung học cơ sở: vùng 1, 40.000 đồng/học sinh/tháng; vùng 2, 23.000 đồng/học sinh/tháng; vùng 3, 19.000 đồng/học sinh/tháng. Trong đó: Vùng 1 gồm các phường: Quyết Thắng, Thắng Lợi, Thống Nhất, Quang Trung, Duy Tân, Trường Chinh của thành phố Kon Tum; Vùng 2 gồm 4 phường của thành phố Kon Tum (Ngô Mây, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi) và 6 thị trấn thuộc 6 huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Đăk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy (trừ các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành); Vùng 3 gồm các xã còn lại và các thôn đặc biệt khó khăn của vùng 2.
Đối với giáo dục thường xuyên: Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức giá dịch vụ (học phí) tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn (theo qui định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý (đối với chương trình đào tạo đại trà trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư): (1) Nhóm ngành, nghề Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản: Trung cấp là 265.000 đồng/tháng/sinh viên, Cao đẳng là 302.000 đồng/tháng/sinh viên; (2) Nhóm ngành, nghề Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch: Trung cấp là 302.000 đồng/tháng/sinh viên, Cao đẳng là 346.000 đồng/tháng/sinh viên; (3) Trung cấp Y dược là 360.000 đồng/tháng/sinh viên.
Đối với đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên: Mức giá dịch vụ (học phí) đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng mức thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học (theo qui định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
Đối với mức giá dịch vụ (học phí) đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun: Được xác định theo qui định tại khoản 9 Điều 5 Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Mức giá dịch vụ (học phí) học lại, nỗi tín chỉ, mô-đun học lại bằng 50% học phí đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun. Riêng đào tạo nghề bằng 80% giá dịch vụ (học phí) đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun.