Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được gia tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói nông sản theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Chỉ thị số 1838/CT-BNN-BVTV ngày 28 tháng 3 năm 2022 về việc tăng cường công tác quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu; Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19 tháng 8 năm 2022 về việc ban hành tài liệu hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã số vùng trồng và Công văn số 1776/BNN-BVTV ngày 23 tháng 3 năm 2023 về việc cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu tại Công văn số 1124/UBND-NNTN ngày 20 tháng 4 năm 2022, Công văn số 1742/UBND-NNTN ngày 07 tháng 6 năm 2022, Công văn số 3209/UBND-NNTN ngày 27 tháng 9 năm 2022 và các văn bản pháp luật liên quan.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối cấp tỉnh trong việc cấp, quản lý mã số vùng trồng và hướng dẫn các địa phương thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; đồng thời phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) thiết lập và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cần thiết đối với các vùng trồng, cơ sở đóng gói tại địa phương để phục vụ công tác mở cửa thị trường, giải quyết các rào cản kỹ thuật và xử lý các thông báo không tuân thủ quy định kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm... theo quy định.
Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thiết lập và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói theo đúng hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thực hiện giám sát định kỳ các mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói đã được cấp mã số theo đúng hướng dẫn và quy định của nước nhập khẩu, đảm bảo các vùng trồng, cơ sở đóng gói luôn duy trì trạng thái đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu. Đồng thời thu hồi mã số đã cấp đối với các vùng trồng, cơ sở đóng gói không đảm bảo quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm hoặc phát hiện gian lận, tranh chấp trong sử dụng mã số.
Bố trí nguồn lực (nhân lực và tài chính...) thực hiện công tác thiết lập và quản lý vùng trồng, cơ sở đóng gói, đặc biệt chú trọng công tác tập huấn, nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân liên quan về quy trình canh tác theo hướng sử dụng vật tư đầu vào tiết kiệm, an toàn và hiệu quả; ghi chép và hoàn thiện các hồ sơ liên quan trong quá trình sản xuất phục vụ truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu của nước nhập khẩu, doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý vùng trồng và cơ sở đóng gói trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) xây dựng.
Chủ động phối hợp với Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh và các sở, ngành liên quan kết nối các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tổ chức liên kết tiêu thụ nông sản đã được cấp mã số vùng trồng. Định kỳ hằng tháng (trước ngày 25) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình cấp, quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói trên địa bàn tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động rà soát các vùng trồng tập trung đảm bảo yêu cầu về mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói theo quy định của nước nhập khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thiết lập hồ sơ đề nghị cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kiểm tra đánh giá vùng trồng, cơ sở đóng gói theo quy định.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến những quy định về cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông sản có nhu cầu xuất khẩu trên địa bàn quản lý để biết, áp dụng.
Phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói đã được cấp trên địa bàn; chủ động kết nối các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tổ chức liên kết tiêu thụ nông sản đã được cấp mã số vùng trồng.
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên hệ, tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút các doanh nghiệp ký kết hợp đồng thu mua nông sản tại các vùng trồng được cấp mã số, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản trong nước và thị trường xuất khẩu.