Chỉ thị nêu rõ: Trên địa bàn tỉnh hiện có 360 công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư từ nhiều Chương trình, dự án để cung cấp nước sinh hoạt, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe người dân, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nhất là tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; công tác quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, các địa phương và đơn vị từng bước nắm được số lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng, tình hình biến động của công trình để phục vụ công tác đầu tư, quản lý, khai thác, xác lập hồ sơ công trình và chủ thể được giao quản lý công trình, vận hành công trình nước sạch nông thôn. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý, khai thác các công trình nước sách nông thôn trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn. Tập trung thực hiện một số nội dung:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nhân dân tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước; tuyên truyền cho người dân khu vực nông thôn sử dụng nước sạch nông thôn chuyển dần từ phục vụ sang dịch vụ để góp phần đảm bảo các chi phí cần thiết trong việc quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng đối với công trình.
Đề xuất các giải pháp khắc phục một số công trình cấp nước tập trung không được quản lý, khai thác, vận hành hiệu quả; xây dựng mới, hoàn thiện quy trình vận hành công trình và bàn giao đầy đủ quy trình vận hành, bảo dưỡng công trình cho đơn vị quản lý công trình; nghiên cứu các giải pháp gia tăng số đấu nối cấp nước, khai thác tối ưu công suất của công trình; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình; xây dựng Phương án giá tiêu thụ nước sạch của công trình theo quy định; có các giải pháp ưu tiên việc tu sửa, nâng cấp các công trình.
Thường xuyên kiểm tra các công trình nước tự chảy, giếng nước sinh hoạt để có giải pháp cụ thể cho từng khu vực; vận động nhân dân trong vùng hưởng lợi từ các công trình cấp nước tập trung nông thôn tham gia nạo vét, sửa chữa đường ống, cụm đầu mối, bể lọc nước và nạo vét các giếng đào; giữ vệ sinh khu vực giếng để đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch chống thất thoát, thất thu nước sạch theo quy định; tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước nông thôn tập trung; tiếp tục kiểm tra, rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng tình hình quản lý, khai thác, vận hành công trình nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn, trên cơ sở đó có phương án điều chuyển, cho thuê, chuyển nhượng, thanh lý công trình để khai thác sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu đầu tư.
Thực hiện quy định của Nhà nước về nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch, trong đó giá thành được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; xác định kinh phí bù giá nước trên cơ sở chênh lệch giữa giá thành tính đúng, tính đủ với giá tiêu thụ được duyệt..../.