Đăng nhập
Thứ 2, ngày 7 tháng 7 năm 2025 TimKiem
    THỐNG KÊ TRUY CẬP
NguoiTruyCapTổng số người truy cập:
9944932
THÔNG BÁO
Những Quyết định quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Kon Tum ban hành trong quý I/2017
4/4/2017 7:14:48 AM     
Trong quý I/2017, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành 15 Quyết định QPPL về Quy chế giám sát tài chính của DNNN do tỉnh làm đại diện chủ sở hữu; Quy chế phối hợp QLNN về hoạt động bán hàng đa cấp; Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước; Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phòng và đơn vị trực thuộc của một số cơ quan chuyên môn; Phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành…

1. Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 về ban hành Đề án tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020. Nội dung Đề án ban hành kèm theo Quyết định gồm có 04 phần (Mở đầu; Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2008-2015; Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp giai đoạn 2016- 2020; Tổ chức thực hiện).  Đề án đặt ra mục tiêu: (1) Đối với giáo dục mầm non, huy động trẻ em DTTS dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 10% trở lên; trẻ DTTS 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 90% trở lên; 100% trẻ DTTS 5-6 tuổi được chuẩn bị các điều kiện vào học lớp 1; (2) Đối với giáo dục phổ thông, huy động 100% trẻ DTTS trong độ tuổi tiểu học vào học tiểu học; 100% học sinh DTTS hoàn thành chương trình tiểu học vào học THCS; có ít nhất 30% học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề kết hợp với học THPT hệ giáo dục thường xuyên. Trên 99,5% học sinh DTTS cấp THCS, THPT có hạnh kiểm từ trung bình trở lên; 95% học sinh DTTS cấp THCS và 90% học sinh DTTS cấp THPT có học lực từ trung bình trở lên; trên 80% học sinh DTTS tốt nghiệp THPT được học Đại học hoặc Cao đẳng, TCCN, đào tạo nghề. Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 720 tỷ 883,1 triệu đồng (ngân sách Trung ương 40 tỷ 300 triệu đồng; ngân sách địa phương 675 tỷ 183,1 triệu đồng). Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 30/01/2017.

2. Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 về ban hành danh sách các thôn, làng xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn. Theo đó, toàn tỉnh có 100 điểm Trường được xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn. Danh sách này dùng làm căn cứ để xét hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/01/2017.

3. Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 về ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định gồm 04 chương với 14 Điều; quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung, cơ chế, trách nhiệm phối hợp làm việc giữa BQLKKT tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan để BQL có đủ cơ sở giải quyết các TTHC theo thẩm quyền, theo phân cấp, ủy quyền và kiểm tra, quản lý việc thực hiện những TTHC sau khi đã giải quyết. Những TTHC thuộc phạm vi phối hợp làm việc để BQLKKT tỉnh giải quyết theo thẩm quyền và theo phân cấp, ủy quyền, bao gồm: Cấp, điều chỉnh Giấy CN đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp; giao lại đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghiệp; cấp, điều chỉnh Giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy hoạch xây dựng Khu kinh tế; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp; đăng ký đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời hạn dưới 90 ngày (áp dụng đối với doanh nghiệp có chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp); cấp Giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D đối với trường hợp đã đăng ký thương nhân tại BQLKKT tỉnh; cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài dự kiến đặt Văn phòng đại diện trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2017.

4. Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 về ban hành Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Quy định ban hành kèm theo Quyết định gồm 03 chương với 12 Điều quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ để xác định, thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai và các khoản thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến sử dụng đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Về nguyên tắc, việc luân chuyển hồ sơ phải thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định của từng ngành, đơn vị; những vướng mắc phát sinh trong triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời. Quy định quy định chi tiết trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai; trách nhiệm cơ quan tài chính, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước trong thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai... Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/2/2017 và thay thế Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh Kon Tum.

5. Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum. Theo đó, Sở TTTT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông (báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh và truyền hình, thông tin đối ngoại, bản tin thông tấn, thông tin cơ sở, hạ tầng thông tin truyền thông, quảng cáo trên: báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Liên Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ. Theo Quyết định, Sở Thông tin - Truyền thông có 06 tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các tổ chức khác (nếu có). Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03/02/2017 và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 01/9/2008 của UBND tỉnh Kon Tum.

6. Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 và Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 28/7/2016 của UBND tỉnh Kon Tum. Cụ thể, bổ sung các các khoản 17, 18, 19 và 20 tại Điều 3 của Quy định kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh, tương ứng với các nội dung về: Giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; Giá cụ thể đối với dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; Giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 và 3 Điều 11; sửa đổi toàn bộ các Điều 14, Điều 15, Điều 16, 18 của Quy định kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh. Đối với danh mục các dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá thời gian thực hiện theo quy định của Luật phí và lệ phí. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/02/2017.

7. Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 về Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, công khai thông tin tài chính của Công ty TNHH một thành viên và Công ty cổ phần có vốn nhà nước do UBND tỉnh Kon Tum làm đại diện chủ sở hữu. Quy chế kèm theo Quyết định gồm 05 chương với 21 Điều, quy định việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của Công ty TNHH một thành viên và Công ty cổ phần có vốn nhà nước do UBND tỉnh Kon Tum làm đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Theo Quyết định, Kế hoạch giám sát tài chính sẽ được UBND tỉnh phê duyệt và công bố trước ngày 31/01 hằng năm; UBND tỉnh thực hiện giám sát tài chính đối với các DNNN, Công ty mẹ thực hiện giám sát tài chính đối với các công ty con, công ty liên kết; giám sát tài chính đặc biệt được thực hiện trong trường hợp DNNN có một trong những dấu hiệu mất an toàn tài chính, UBND tỉnh quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với DNNN. Về giám sát tài chính đối với Công ty cổ phần có vốn Nhà nước, UBND tỉnh thực hiện chức năng giám sát thông qua Người đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty. Về đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại DNNN, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện việc đánh giá hiệu quả hoạt động và kết quả xếp loại DNNN hằng năm; các sở, ngành liên quan có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện pháp luật hàng năm của DNNN đối với lĩnh vực mình quản lý. DNNN có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin tài chính phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu theo quy định; các Công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2017.

8. Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành, cụ thể: Bãi bỏ Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kon Tum do không còn phù hợp với quy định hiện hành. Quyết định này có hiệu thi hành kể từ ngày ký.

9. Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - TBXH; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - TBXH thuộc UBND huyện, thành phố. Quy định kèm theo Quyết định có 03 Chương với 11 Điều, áp dụng đối với đơn vị, cá nhân có liên quan khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển các chức danh nêu trên. Ngoài các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tiêu chuẩn về nghiệp vụ, về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định; đối với chức danh Trưởng đơn vị trực thuộc Sở có ít nhất 02 năm giữ chức vụ Phó Trưởng đơn vị trực thuộc Sở hoặc Trưởng các đơn vị thuộc Sở; Phó Trưởng đơn vị trực thuộc Sở có ít nhất 02 năm giữ chức vụ Phó Trưởng đơn vị thuộc Sở hoặc Trưởng các phòng, bộ phận thuộc đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng đơn vị thuộc Sở có ít nhất 02 năm giữ chức vụ Phó Trưởng đơn vị thuộc Sở hoặc các chức danh tương đương khác; Phó Trưởng đơn vị thuộc Sở có ít nhất 02 năm kinh nghiệm công tác tại Sở và đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; Trưởng Phòng Lao động - TBXH cấp huyện là công chức có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng Lao động - TBXH hoặc các chức vụ tương đương khác từ 02 năm trở lên; Phó Trưởng Phòng Lao động - TBXH cấp huyện là công chức có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong ngành Lao động - TBXH, hoặc các chức danh tương đương, có trình độ chuyên môn đại học theo các chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác Lao động - TBXH. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/3/2017.

10. Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương); Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum. Theo đó, quy định các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tiêu chuẩn về nghiệp vụ, về trình độ chuyên môn phải tốt nghiệp Đại học trở lên và có chuyên ngành phù hợp với chức danh được bổ nhiệm (ưu tiên người tốt nghiệp một trong các chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải); Trung cấp hoặc tương đương trở lên (đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở); đạt các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định. Ngoài ra, đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương trong ngành ít nhất 02 năm trở lên (đối với trường hợp được bổ nhiệm); đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương có thời gian công tác trong ngành ít nhất từ 03 năm trở lên. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/3/2017.

11. Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) và Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện, thành phố. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương) thuộc Sở và Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND huyện, thành phố. Ngoài quy định các tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tiêu chuẩn về nghiệp vụ, về trình độ chuyên môn, lý luật chính trị, trình độ tin học, ngoại ngữ theo quy định.... người được bổ nhiệm phải đáp ứng các điều kiện cụ thể: (1) Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương phải tốt nghiệp Đại học thuộc các Khối ngành: Văn hóa - Nghệ thuật, Thể dục thể thao, Du lịch, Kinh tế và Quản lý, Khoa học Xã hội, Quản lý, Nhân văn... có chuyên ngành phù hợp theo từng vị trí; có thời gian công tác từ 05 năm trở lên, trong đó có ít nhất 03 năm công tác trong ngành; đã kinh qua chức vụ từ cấp Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương trở lên hoặc Trưởng các đơn vị trực thuộc Sở. (2) Phó Trưởng phòng và tương đương có thời gian công tác từ 04 năm trở lên trong đó có ít nhất 02 năm công tác trong ngành; đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên thuộc Sở ít nhất là 02 năm hoặc chức vụ từ cấp Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện. (3) Cấp Trưởng đơn vị trực thuộc Sở đã kinh qua chức vụ từ Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương trở lên hoặc Phó các đơn vị trực thuộc Sở hoặc Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện. (4) Cấp Phó đơn vị trực thuộc Sở có thời gian công tác từ 04 năm trở lên trong đó có ít nhất 02 năm công tác trong ngành; đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên thuộc Sở hoặc cấp Trưởng phòng (và tương đương) thuộc các đơn vị trực thuộc Sở hoặc cấp Phó Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện. (5) Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc các Khối ngành: Bưu chính, viễn thông, CNTT, báo chí, xuất bản; đã có thời gian công tác từ 05 năm trở lên trong đó có ít nhất 03 năm công tác trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; đã kinh qua chức vụ từ cấp Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện hoặc cấp Phó (và tương đương) trở lên thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện. (6) Phó Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin đã có thời gian công tác từ 05 năm trở lên trong đó có ít nhất 02 năm công tác trong ngành, Thông tin và Truyền thông; Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên (và tương đương) trở lên hoặc từ cấp Trưởng các bộ phận thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện hoặc cấp Phó trở lên thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/3/2017.

12. Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 về ban hành quy định một số nội dung về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum. Quy định ban hành kèm theo Quyết định có 06 Chương với 31 Điều, quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư được áp dụng đối với các dự án có sử dụng các nguồn vốn (a) Nguồn vốn đầu tư công theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP; (b) Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản; (c) Nguồn vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP; (d) Các nguồn vốn được Trung ương ủy quyền; (đ) Nguồn vốn đầu tư từ các quỹ tài chính nhà nước của địa phương (trừ phần vốn cho vay) và các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của địa phương; (e) Nguồn vốn đầu tư do các tổ chức, cá nhân tài trợ cho các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã; (f) Nguồn vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh quản lý đầu tư. Theo quy định, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là các sở được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý, gồm các Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Công Thương. Về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C của cấp mình (trừ các dự án khẩn cấp và dự án nhóm C có quy mô nhỏ thuộc Chương trình MTQG theo quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP); UBND quyết định chủ trương đầu tư các dự án còn lại. Quyết định quy định cụ thể các nội dung về kế hoạch vốn đầu tư công và công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước; Thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; Quy định đối với các dự án khai thác quỹ đất; đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp do tỉnh quản lý…. Quy định cũng quy định xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đang triển khai đầu tư hoặc chưa được đầu tư nhưng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư từ ngày 01/01/2015 trở đi; các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 01/01/2015 nhưng đến hết kế hoạch năm 2015 chưa được bố trí vốn thực hiện và các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư từ ngày 01/01/2015 nhưng chưa đúng quy định của Luật Đầu tư công; các dự án được phân cấp cấp huyện quyết định đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Quy định này đã được quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cần điều chỉnh; các dự án giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư theo quy định và đã được quyết định đầu tư, cần điều chỉnh. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2017; bãi bỏ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh và Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh.

13. Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Quy chế kèm theo Quyết định gồm 03 chương với 22 Điều, quy định trách nhiệm quản lý, nguyên tắc, nội dung, phương thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh; những nội dung quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp không quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện. Công tác phối hợp được thể hiện trên các nội dung: (1) Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; xác nhận thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn trong tỉnh và các nội dung khác liên quan theo quy định của pháp luật; (2) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động bán hàng đa cấp và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động bán hàng đa cấp; (3) Cung cấp, trao đổi thông tin, báo cáo giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền pháp luật đối với hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia bán hàng đa cấp, người dân trên địa bàn tỉnh; (4) Tham mưu, tổ chức thực hiện các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 04/4/2017.

14. Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của UBND tỉnh. Theo đó: (1) Sửa đổi khoản 1 Điều 9 theo hướng áp dụng theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với mức chi cho chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; tăng mức hỗ trợ tối đa lên 1 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký, nhận thông tin; (2) Khoản 3 Điều 9 được bổ sung mức hỗ trợ tối đa đối với đơn vị chủ trì tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức, tư vấn cho doanh nghiệp là 1,5 triệu đồng/1 đơn vị tham gia; (3) Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi tên "Trung tâm Khuyến công - Xúc tiến thương mại và Tư vấn công nghiệp Kon Tum" và bổ sung nội dung "công tác phí cho 02 người/đơn vị"; (4) Tại khoản 5 Điều 9 được sửa đổi theo hướng tăng mức hỗ trợ đối với Doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; (5) Khoản 6 Điều 9 được bổ sung nội dung "Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài"; (6) Sửa đổi mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung hỗ trợ Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước không quá 10 triệu đồng/01 đơn vị tham gia tại khoản 1 Điều 10; (7) Tại khoản 2 Điều 10, tăng mức hỗ trợ đơn vị chủ trì tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn... không quá 50 triệu đồng/đợt bán hàng diễn ra từ 01 - 03 ngày; (8) Khoản 3 Điều 10, sửa đổi định mức chi áp cho chi phí mua tài liệu, điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu đối với công tác điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước, tăng mức hỗ trợ không quá 1 triệu đồng/doanh nghiệp đăng ký, nhận tin; đồng thời, tăng mức hỗ trợ chi phí tuyên truyền không quá 50 triệu đồng/chuyên đề tuyên truyền; (9) Tại khoản 8 Điều 10, bổ sung cụ thể các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước khác do UBND tỉnh quyết định; (10) Khoản 1 Điều 11, bổ sung mức hỗ trợ chi phí phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc không quá 100 triệu đồng/01 phiên chợ; (11) Khoản 2 Điều 11, bổ sung mức hỗ trợ đối với việc xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của tỉnh Kon Tum với các tỉnh nước ngoài giáp biên (mức hỗ trợ tối đa không quá 1 triệu đồng/ 1 đơn vị đăng ký, nhận thông tin); (12) Khoản 3 Điều 11 được bổ sung mức hỗ trợ chi phí tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới (tối đa không quá 200 triệu đồng/1 cụm, điểm quy hoạch); (13) Khoản 4 Điều 11 được bổ sung mức hỗ trợ chi phí tổ chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu (tối đa không quá 1 triệu đồng/1 đơn vị tham gia); (14) Khoản 5 Điều 11 được bổ sung mức hỗ trợ chi phí tổ chức và phát triển hoạt động phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới với các nước có chung biên giới (tối đa không quá 200 triệu đồng/1 phiên chợ); (15) Bổ sung quy định chi tiết công tác "Tiếp nhận, đánh giá, thẩm định và phê duyệt đề án" được quy định tại Điều 13 của Quy chế. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/4/2017, các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của UBND tỉnh Kon Tum.

15. Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 về việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho UBND các huyện, thành phố. Theo đó, kể từ ngày 05/4/2017, UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ có sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Công Thương, cụ thể: (1) Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất thực phẩm được cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc UBND huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định; (2) Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, bao gồm cả các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các chợ (trừ chợ đầu mối và chợ đấu giá nông sản) được cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc UBND huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định; (3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định; (4) Buôn bán hàng rong (đối tượng kinh doanh thực phẩm không có địa điểm kinh doanh cố định). UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn; tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, hướng dẫn các đối tượng thực hiện việc cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm... đối với các nhóm đối tượng nêu trên; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo quy định hiện hành. Đối với những Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đã được Sở Công Thương cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trước đây và đang còn hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận./.

Văn phòng UBND tỉnh  
Bài viết trước:
Icon  UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án trồng cây dược liệu và rau củ quả sạch
Icon  Đề nghị tham gia viết ý tưởng khởi nghiệp
Icon  Thay đổi thời gian họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 3/2017
Icon  Chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn
Icon  Thành lập Ban Tổ chức cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch dồn đổi, tích tụ đất nông nghiệp để xây dựng “cánh đồng lớn” thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Icon  Nội dung, thời gian phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 3 năm 2017
Icon  Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm đối với sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh
Icon  Triển khai việc cấp ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng ĐBDTTS và miền núi, vùng ĐBKK
Icon  Chỉ đạo thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận xe ôtô do doanh nghiệp tặng
Icon  Tạm dừng bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Thông báo
Trang chủ        |      Đăng nhập      
 © TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
    Chịu trách nhiệm:  Nguyễn Đăng Trình; Chức vụ: Chánh Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum. 
    Địa chỉ: 492 Trần Phú, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Email: vpubnd@kontum.gov.vn;vanthu-kontum@chinhphu.vn; Điện thoại: 02603862320
    Bản quyền thuộc Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum
Chung nhan Tin Nhiem Mang