Theo đó, công bố thiên tai hạn hán xảy ra trên địa bàn tỉnh Kon Tum với cấp độ rủi ro cấp 1.
UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm: Triển khai các biện pháp phòng, chống hạn trên địa bàn theo Kế hoạch số 2735/KH-UBND ngày 23/11/2015 và Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh; chủ động sử dụng ngân sách của các đơn vị để chống hạn, bơm tưới cho cây trồng; áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị hạn hán theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 8/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 và Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính, quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo tình hình hạn hán, tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ chống hạn, cứu đói, khôi phục sản xuất vùng bị ảnh hưởng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Giao liên Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình hạn hán, thiệt hại do thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ chống hạn, khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do hạn hán gây ra theo đúng chính sách quy định.
Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp tình hình thiếu đói do hạn hán gây ra, đề xuất hỗ trợ kịp thời.
Theo tổng hợp tình hình hạn hán sản xuất và thiếu nước sinh hoạt năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh, tổng diện tích sản xuất vụ Đông Xuân bị hạn, thiếu nước là 1.192,69 ha (trong đó, diện tích lúa là 104,51ha; cà phê, rau màu là 336,20ha). Về nước sinh hoạt, có 04 công trình nước tự chảy bị khô hạn, thiếu nước; 3.775 giếng nước bị khô hạn thiếu nước; 3.937 hộ dân bị ảnh hưởng.
Dự báo tình hình hạn hán và nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
Về hình hình hạn hán: Dự báo diện tích sản xuất nông nghiệp bị khô hạn khoảng 6.000 ha, trong đó: Lúa 1.100ha (vùng công trình thủy lợi đảm nhận chủ yếu là đập dâng khoảng 700ha, khe suối nhỏ và các đập tạm của dân khoảng 400ha)/diện tích lúa Đông xuân 7.250ha; cây công nghiệp: 4.900ha chủ yếu là cà phê, có khoảng 5.000 giếng sẽ thiếu nước trầm trọng và không đảm bảo nước sinh hoạt cho khoảng 7.500 hộ dân.
Về nguy cơ cháy rừng: Tỉnh Kon Tum có tổng diện tích tự nhiên 968.960,6 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 780.736 ha (diện tích đất có rừng 604.258 ha, diện tích đất lâm nghiệp không có rừng 176.478 ha) phân bố trên địa bàn 10 huyện, thành phố. Trong tổng số 604.258 ha đất có rừng.
Diện tích rừng dễ cháy toàn tỉnh là 159.757,1 ha (chiếm 26,4% đất có rừng), tập trung nhiều vào rừng tre nứa, lau lách, rừng khộp, rừng thông; trong đó: Diện tích rừng trồng dễ cháy 56.025,5 ha (gồm các loại rừng trồng thông thuần loài, thông hỗn loài, keo, bạch đàn, muồng); diện tích rừng tự nhiên dễ cháy 103.731,6 ha(gồm các loại rừng khộp, tre nứa, lồ ô, rừng lá kim). Phân theo các khu vực trọng điểm cháy rừng:
- Khu vực 1: Có nguy cơ cháy rừng rất cao, gồm các huyện Đăk Tô, Sa Thầy, Ia H'Drai và Ngọc Hồi. Tổng diện tích: 87.226,4 ha (trong đó: rừng trồng: 39.955,8 ha; rừng tự nhiên: 47.270,6 ha).
- Khu vực 2: Có nguy cơ cháy rừng cao, gồm các huyện Đăk Hà, Kon Rẫy và TP Kon Tum. Tổng diện tích: 14.490,5 ha (trong đó: rừng trồng: 6.421,1 ha; rừng tự nhiên: 8.069,4 ha).
- Khu vực 3: Có nguy cơ cháy rừng trung bình, gồm 3 huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông. Tổng diện tích: 58.040,2 ha (trong đó: rừng trồng: 9.648,6 ha; rừng tự nhiên: 48.391,6 ha).